Tính hữu dụng của lý thuyết kế toán

Kế toán là khoa học toán học về thu thập, ghi lại và tổng hợp thông tin tài chính thành các định dạng có thể truyền đạt thông tin đó đến người dùng cuối một cách hiệu quả và hiệu quả. Các lý thuyết kế toán cung cấp cả cơ sở lý thuyết và các quy tắc dựa trên cơ sở lý thuyết đó được sử dụng để hướng dẫn kế toán viên trong việc tạo ra các tài liệu tài chính hữu ích. Nếu phương pháp và thực hành kế toán có thể được coi là thịt của kế toán, thì lý thuyết kế toán là xương cho chúng hình dạng và cấu trúc. Xem xét tính hữu ích của các lý thuyết kế toán trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp nhỏ của riêng bạn.

Công dụng của kế toán

Để các tài liệu tài chính hữu ích cho người dùng cuối dự định của họ, thông tin được trình bày trong đó phải chính xác, nhất quán và được trình bày kịp thời để đưa ra quyết định tài chính. Các lý thuyết và quy tắc kế toán dựa trên lý thuyết kế toán rất hữu ích vì việc tạo và thực hiện chúng đảm bảo rằng các yếu tố này được phát huy trong phương pháp và thực tiễn kế toán. Các tài liệu tài chính không thể cung cấp thông tin chính xác và nhất quán kịp thời cho các quyết định tài chính được đưa ra là vô ích và vô nghĩa.

Phương trình tính toán

Các lý thuyết kế toán cung cấp các giả định cơ bản về phương pháp và thực hành kế toán tích lũy và tích lũy. Ví dụ, một trong những lý thuyết cơ bản và quan trọng nhất là phương trình kế toán, tuyên bố rằng các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp bằng tổng nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đó đối với cả chủ nợ và chủ đầu tư. Không có giả định này, sổ cái kế toán hiện đại không thể tồn tại bởi vì nó dựa trên ý tưởng rằng một sự thay đổi về một phía của phương trình sẽ thay đổi mặt khác theo tỷ lệ bằng nhau. Ví dụ: nếu một doanh nghiệp vay 2.000 đô la, các nguồn lực kinh tế của nó tăng theo số tiền đó nhưng nghĩa vụ kinh tế của nó đối với các chủ nợ cũng vậy.

Quy tắc kế toán

Các quy tắc và nguyên tắc kế toán là việc triển khai các lý thuyết kế toán nhằm tăng cường tính hữu dụng của các tài liệu tài chính thông qua việc tạo ra một cơ sở hiểu biết chung giữa kế toán viên và người dùng cuối. Nếu không có các quy tắc và nguyên tắc này, người dùng không thể hiểu và giải thích các tài liệu đó theo đúng cách vì ý nghĩa của chúng là tùy thuộc vào từng kế toán viên. Ví dụ: Nguyên tắc đối sánh yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi lại trong cùng khoảng thời gian dựa trên mối quan hệ nhân quả của chúng. Nếu không có quy tắc này, người dùng sẽ khó tin tưởng hơn so sánh thu nhập của các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khác nhau có thể sử dụng các quy tắc khác nhau khi họ ghi nhận doanh thu và chi phí.

Thay đổi nguyên tắc và nguyên tắc kế toán

Kế toán là một khoa học sống theo nghĩa là các học viên của nó tiếp tục cải tiến thực hành của mình để phát huy tốt hơn tính hữu ích của nó và kết hợp các phương pháp mới để giải thích cho các hiện tượng mới. Cả các cơ quan chuyên môn như Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính và các cơ quan quản lý của chính phủ đều quan tâm tích cực trong việc tạo ra, phát triển và cải thiện các phương pháp và thực tiễn mà kế toán có thể và không thể sử dụng. Các cơ quan tương tự tồn tại trên khắp thế giới và thậm chí trên quy mô quốc tế như được đại diện bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. Công việc của họ đảm bảo rằng việc thực hành kế toán trở nên tốt hơn trong khi vẫn đúng với các giả định nền tảng được đặt ra bởi các lý thuyết kế toán.

Bài ViếT Phổ BiếN