Cách sử dụng SQLite trong Ubuntu

SQLite là một công cụ cơ sở dữ liệu SQL nhúng đơn giản nhưng mạnh mẽ. Không giống như các hệ thống cơ sở dữ liệu khác, SQLite không cần phải chạy trên máy chủ và tất cả thông tin được lưu trữ trong một tệp duy nhất trên đĩa. SQLite là mã nguồn mở và được sử dụng bởi nhiều hệ thống và ứng dụng kinh doanh nhỏ, bao gồm trình duyệt Firefox của Mozilla, trình duyệt Chrome của Google và phần mềm chống vi-rút của McAfee. SQLite rất đơn giản để cài đặt và chạy từ dòng lệnh trên Ubuntu Linux và có thể là một lựa chọn tốt cho các ứng dụng doanh nghiệp nhỏ tùy chỉnh có thể chạy trên một loạt các thiết bị.

1.

Nhấn phím Ctrl Ctrl-Alt-T để mở cửa sổ đầu cuối trong Ubuntu.

2.

Nhập "sudo apt-get install sqlite3 libsqlite3-dev" (bỏ qua các trích dẫn ở đây và trong suốt) để cài đặt SQLite và các tệp phát triển của nó. Lệnh sudo cho phép SQLite3 cài đặt với các quyền cấp độ gốc cần thiết. Nhập mật khẩu người dùng của bạn khi được yêu cầu. Phiên bản mới nhất được tải xuống và cài đặt từ kho Ubuntu.

3.

Tạo một cơ sở dữ liệu mới từ dòng lệnh bằng cách gõ:

sqlite3 mydatabase.db

Điều này tạo ra một tệp cơ sở dữ liệu mới trong thư mục hiện tại.

4.

Nhập các câu lệnh SQL cần thiết để tạo bảng, chèn các bản ghi mới hoặc truy vấn dữ liệu hiện có. Ví dụ: để tạo bảng mới, hãy nhập:

TẠO BẢNG myTable (id INTEGER, tên VARCHAR (100));

Điều này tạo ra một bảng có tên "myTable" với hai trường, "id" và "name." Luôn chấm dứt câu lệnh SQL bằng dấu chấm phẩy.

5.

Nhập ".help" để xem danh sách các lệnh SQLite có sẵn. Tất cả các lệnh bắt đầu bằng một dấu chấm - ví dụ: nhập ".tables" để hiển thị danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu hiện tại.

6.

Nhập ".quito" để đóng máy khách SQLite, sau đó nhập "exit" tại dòng lệnh để đóng cửa sổ terminal.

tiền boa

  • SQLite tích hợp với một số ngôn ngữ máy tính, như PHP, Ruby và Python, để đặt tên cho một số ngôn ngữ. Các ngôn ngữ .Net dựa trên Windows như Visual Basic hoặc Visual C ++ cũng có thể sử dụng cơ sở dữ liệu SQLite.

Bài ViếT Phổ BiếN