Hiểu kế toán cơ bản

Kế toán là một cách để một công ty theo dõi đúng tình hình tài chính của một công ty. Do sự phức tạp vốn có trong kế toán, hầu hết các công ty sẽ thuê một kế toán viên để thực hiện kế toán của công ty. Đạt được sự hiểu biết cơ bản về các khái niệm kế toán sẽ giúp một chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý doanh nghiệp nhỏ đọc báo cáo tài chính của công ty và hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty họ.

Báo cáo tài chính

Một công ty thường sẽ phát hành báo cáo tài chính trên cơ sở hàng quý. Các thành phần chính của báo cáo tài chính là báo cáo thu nhập, bảng cân đối, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo thu nhập cho thấy doanh thu và chi phí công ty đã trải qua trong kỳ. Bảng cân đối kế toán cho thấy những gì công ty sở hữu, những người sở hữu công ty và những gì công ty nợ người khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bản tóm tắt các thay đổi về tiền mặt trong năm. Các thuyết minh báo cáo tài chính hết hạn và giải thích các chi tiết bổ sung liên quan đến các tài khoản trên phần còn lại của báo cáo tài chính. Phần này cũng sẽ bao gồm thông tin thích hợp về bất kỳ phương pháp kế toán nào mà công ty đã sử dụng trong năm.

Sổ cái

Sổ cái là một cuốn sách mà tất cả các giao dịch của công ty được ghi lại dưới dạng mục nhật ký. Sổ cái chung sau đó có thể được sử dụng để tạo báo cáo tài chính bằng cách theo dõi các thay đổi trong các tài khoản cụ thể. Sau khi một công ty đóng sổ của họ trong tháng, kế toán sẽ lập tài khoản T trong sổ cái chung cho mỗi tài khoản được sử dụng. Điều này cho phép kế toán có một đại diện trực quan của tài khoản. Các tài khoản T được đặt tên như vậy vì chúng có hình dạng như một T. Kế toán sẽ đặt tên tài khoản lên trên cùng của tài khoản T. Phía bên trái của tài khoản T sẽ là bất kỳ khoản ghi nợ nào được thực hiện cho tài khoản trong sổ cái chung trong khi bên phải sẽ là bất kỳ khoản tín dụng nào được thực hiện.

Mục tạp chí

Một mục tạp chí là một bản tóm tắt của một giao dịch. Các mục tạp chí bao gồm các khoản ghi nợ và tín dụng. Tùy thuộc vào loại tài khoản, một khoản ghi nợ hoặc tín dụng sẽ tăng hoặc giảm tiền trong tài khoản. Điều quan trọng cần nhớ là bất cứ khi nào có mục nhật ký, các khoản ghi nợ trong mục phải luôn bằng với các khoản tín dụng trong mục. Ví dụ: nếu một công ty mua hàng tồn kho với giá 500 đô la tiền mặt, công ty sẽ ghi có "Hàng tồn kho" bằng 500 đô la và ghi nợ "Tiền mặt" bằng 500 đô la. Điều này làm tăng tài khoản hàng tồn kho thêm $ 500 và giảm tài khoản tiền mặt thêm $ 500.

Quy tắc kế toán cơ bản

Một trong những quy tắc kế toán tài chính quan trọng nhất là tài sản bằng với nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu của cổ đông. Công thức này áp dụng cho bảng cân đối kế toán, hiển thị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của cổ đông. Một tài sản là bất cứ thứ gì công ty sở hữu sẽ mang lại lợi ích trong tương lai, như tiền mặt, các khoản phải thu và tài sản. Nợ phải trả là một tài khoản cho thấy những gì một công ty nợ người khác, chẳng hạn như ghi chú phải trả, nợ dài hạn phải trả và nợ ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu của cổ đông là số tiền mà công ty nhận được từ các nhà đầu tư như một cách để tài trợ cho công ty. Ví dụ, một kế toán viên biết rằng một công ty có 800 đô la tài sản và 500 đô la vốn cổ phần. Anh ta có thể tính toán các khoản nợ của công ty bằng cách trừ đi vốn chủ sở hữu của cổ đông khỏi tài sản. Do đó, công ty sẽ có khoản nợ $ 300.

Hướng dẫn kế toán

Kế toán được giám sát bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB). FASB thiết lập các hiệu trưởng kế toán được chấp nhận chung (GAAP) thông qua các tuyên bố của nó. Loại tuyên bố chính là Tuyên bố về Chuẩn mực Kế toán Tài chính (SFAS). Những tuyên bố này mang trọng lượng lớn nhất khi đưa ra quyết định kế toán. Có những cách phát âm khác làm nổi bật và mở rộng theo SFAS. Chúng nên được sử dụng như hướng dẫn thêm cho các chuẩn mực kế toán tài chính được quy định trong SFAS.

Bài ViếT Phổ BiếN