Những hạn chế của việc có tỷ lệ vốn lưu động cao là gì?

Vốn lưu động là tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ hiện tại, nhưng tỷ lệ vốn lưu động - còn được gọi là tỷ lệ hiện tại - là tỷ lệ của tài sản hiện tại so với các khoản nợ hiện tại. Tài sản hiện tại bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nợ ngắn hạn bao gồm các tài khoản phải trả và nợ ngắn hạn. Tỷ lệ vốn lưu động lớn hơn 1.0 có thể cho thấy thanh khoản đầy đủ, nhưng tỷ lệ nhỏ hơn 1.0 thường thì không.

Khái niệm cơ bản

Tỷ lệ vốn lưu động cao có thể có nghĩa là tử số - tài sản hiện tại - quá cao so với mẫu số - nợ hiện tại - hoặc mẫu số quá thấp so với tử số. Các công ty thường được hưởng lợi từ việc có mức nợ thấp. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao vì một hoặc nhiều tài khoản tài sản hiện tại cao, có thể có các vấn đề hoạt động tiềm ẩn đòi hỏi sự chú ý của quản lý.

Tiền mặt

Tiền mặt bao gồm tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi và tín phiếu Kho bạc ngắn hạn. Một doanh nghiệp nhỏ cần có một số dư tiền mặt nhất định để thanh toán cho các nguồn cung cấp và các nhu cầu hoạt động khác. Ví dụ, một công ty tư vấn cần tiền mặt để trả tiền thuê nhà và tiền lương vì công ty có thể không nhận được khoản thanh toán cho đến khi kết thúc dự án. Tuy nhiên, mức tiền mặt cao hơn mức trung bình có thể cho thấy ban lãnh đạo không thể tìm thấy cách sử dụng tốt hơn cho tiền mặt, do đó hạn chế lợi tức đầu tư của công ty. Trong thời kỳ suy thoái, số dư tiền mặt cao có thể được biện minh vì các công ty không chắc chắn về doanh số trong tương lai và giữ lại các khoản đầu tư lớn. Tuy nhiên, trong thời kỳ tăng trưởng, các công ty chịu áp lực từ chủ sở hữu và nhà đầu tư để đầu tư vốn, mua lại cổ phiếu hoặc trả cổ tức.

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, chưa hoàn thành và hàng hóa thành phẩm. Các doanh nghiệp nhỏ cần giữ một mức tồn kho nhất định để duy trì hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, mức tồn kho cao hơn bình thường có thể cho thấy doanh số giảm. Ví dụ, hàng tồn kho của một nhà bán lẻ máy tính có thể trở nên quá cao nếu người tiêu dùng bắt đầu mua thiết bị di động từ các nhà cung cấp viễn thông. Trong thời kỳ suy thoái, các doanh nghiệp nhỏ có thể không thể bán sản phẩm của họ một cách nhanh chóng, điều này có thể dẫn đến sự tích tụ hàng tồn kho. Ngoài ra, giá trị thị trường của hàng tồn kho có thể giảm xuống dưới giá trị sổ sách của nó, đặc biệt nếu hàng tồn kho chứa các sản phẩm lỗi thời hoặc bị hư hỏng. Do đó, tỷ lệ vốn lưu động cao sẽ che giấu các vấn đề thanh khoản tiềm ẩn.

Các khoản phải thu

Số dư khoản phải thu cao hơn bình thường có thể dẫn đến tỷ lệ vốn lưu động cao. Các khoản phải thu cao có thể cho thấy khách hàng đang trì hoãn việc thanh toán hóa đơn của họ, thường là do họ đang gặp vấn đề về dòng tiền. Trong trường hợp này, tỷ lệ cao không nhất thiết có nghĩa là đủ thanh khoản vì công ty sẽ không thể chuyển đổi khoản phải thu thành tiền mặt một cách nhanh chóng. Để quản lý các khoản phải thu, các doanh nghiệp nhỏ có thể thắt chặt các yêu cầu tín dụng và theo dõi các tài khoản quá hạn. Để tăng tiền mặt nhanh chóng, một doanh nghiệp nhỏ cũng có thể bán các khoản phải thu với giá chiết khấu cho bên thứ ba, người sau đó sẽ cố gắng thu thập từ các tài khoản quá hạn.

Cân nhắc

Tỷ lệ vốn lưu động của một công ty có ý nghĩa khi so sánh với một số tiêu chuẩn khác, chẳng hạn như các công ty tương tự trong cùng ngành hoặc kết quả lịch sử của chính công ty đó. Tỷ lệ vốn lưu động khác nhau giữa các ngành và công ty có quy mô khác nhau. Một cửa hàng bán lẻ có thể có tỷ lệ vốn lưu động cao vì nó cần giữ một số lượng nhất định các mặt hàng trong kho. Mặt khác, một công ty phần mềm có thể có tỷ lệ rất thấp bởi vì nó có thể không có bất kỳ hàng tồn kho, khoản phải thu tối thiểu và rất ít nợ.

Bài ViếT Phổ BiếN